Một số các công cụ của dòng lệnh không tương đương với giao diện đồ họa, trong khi những công cụ khác chỉ là cách nhanh hơn để sử dụng so với việc sử dụng từ giao diện đồ họa của tính năng đó
Ipconfig: Nhanh chóng tìm địa chỉ IP của bạn
Bạn có thể tìm thấy địa chỉ IP máy tính của mình từ Control Panel, nhưng bạn sẽ phải trải qua nhiều thao tác dài dòng. Lệnh ipconfig là cách nhanh chóng giúp bạn xác định địa chỉ IP của máy tính và các thông tin khác, chẳng hạn như địa chỉ gateway mặc định, điều này là rất hữu ích nếu bạn muốn biết địa chỉ IP giao diện web router của bạn.
Để sử dụng lệnh, bạn chỉ cần gõ ipconfig vào cửa sổ Command Prompt. Bạn sẽ thấy một danh sách tất cả các kết nối mạng máy tính của bạn đang sử dụng. Bạn sẽ nhìn thấy mục Wireless LAN adapter nếu bạn đã kết nối với một mạngWi-Fi hoặc Ethernet adapter Local Area Connection nếu bạn kết nối với mạng có dây.
ipconfig/flushdns – Xoá dữ liệu trong bộ nhớ tạm DNS
Nếu bạn thay đổi máy chủ DNS của mình thì thay đổi này không nhất thiết sẽ được thực hiện ngay lập tức. Vì Windows sử dụng một cache nhớ câu trả lời DNS mà nó nhận được, giúp tiết kiệm thời gian khi bạn truy cập vào cùng địa chỉ một lần nữa trong tương lai.
Để đảm bảo Windows được nhận địa chỉ từ các máy chủ DNS mới thay vì sử dụng địa chỉ cũ, bạn chỉ cần chạy lệnh ipconfig /flushdns để xoá toàn bộ dữ liệu trong bộ nhớ tạm, sau khi thay đổi máy chủ DNS của bạn.
Lưu ý: Domain Name System (DNS) là một hệ thống cơ sở dữ liệu có thể dịch ngôn ngữ thuần của địa chỉ web hoặc địa chỉ URL sang địa chỉ IP. Hệ thống này được tạo do việc nhớ tên miền dễ dàng hơn nhiều khi phải nhớ địa chỉ IP. Về cơ bản, bất kì máy tính nào trong mạng cục bộ đều có ít nhất một server đóng vai trò quản lý truy vấn DNS, thực hiện công việc cache hoặc tìm kiếm nhanh chóng để giảm thiểu thời gian cần thiết để tìm miền. Nếu server cục bộ không lưu trữ tên miền, nó sẽ yêu cầu nhận diện từ tên server tiếp theo và tiếp tục như vậy.
ping, tracert: Khắc phục sự cố các vấn đề kết nối mạng
Nếu bạn đang gặp các vấn đề kết nối với một trang web hoặc các vấn đề kết nối mạng khác, Windows có một số công cụ tiêu chuẩn mà bạn có thể sử dụng để xác định vấn đề xảy ra nếu có. Đầu tiên, đó là lệnh ping. Với lệnh ping google.com, Windows sẽ gửi gói tin đến Google.com. Google sẽ trả lời và cho bạn biết.
Ngoài ra còn có lệnh tracert, giúp bạn tìm thấy dấu vết con đường cần cho một gói tin tới điểm đến. Ví dụ, gõ lệnh tracert google.com và bạn sẽ thấy con đường gói tin của bạn cần gửi tới Google. Nếu bạn gặp vấn đề kết nối với một trang web, tracert có thể hiển thị cho bạn nơi mà vấn đề đó đang xảy ra.
shutdown – Tạo shortcut Shutdown trên Windows 8
Shortcut tắt máy đặc biệt hữu ích trên Windows 8. Bạn có thể sử dụng cách này để tạo ra các shortcut của riêng mình và đặt trên màn hình Start hoặc desktop, cho phép bạn dễ dàng tắt Windows mà không cần phải truy cập vào thanh Charms Bar hoặc phải đăng xuất. Lệnh này cũng có thể được sử dụng để khởi động lại máy tính của bạn. Trên Windows 8, bạn thậm chí có thể sử dụng một lệnh chuyển đổi đặc biệt để khởi động lại máy tính của bạn vào thẳng trình đơn Startup Options.
- Shut Down: shutdown /s /t 0
- Restart: shutdown /r /t 0
- Khởi động lại vào Startup Options: shutdown /r /o
recimg - Tạo điểm ảnh phục hồi hệ thống tuỳ chỉnh tùy
Tính năng Refresh PC trên Windows 8 cho phép bạn khôi phục lại trạng thái của hệ thống về trạng thái ban đầu, lúc mới cài đặt Windows xong hoặc về hiện trạng của nhà sản xuất ban đầu. Bạn có thể tạo điểm ảnh tuỳ chỉnh để phục hồi hệ thống theo cách của riêng bạn, nhưng tính năng này theo mặc định là ẩn, vì vậy bạn cần phải thực hiện lệnh recimg từ cửa sổ dòng lệnh. Điều này cho phép bạn loại bỏ phần mềm của các nhà sản xuất đã cài đặt trên máy hoặc thêm các chương trình máy tính để bàn ưa thích của bạn vào file ảnh phục hồi hệ thống.
wbadmin start backup – Tạo file ảnh khôi phục hệ thống (System Recovery Images)
Windows 8.1 đã loại bỏ hoàn toàn giao diện Windows 7 Backup, tính năng cho phép bạn tạo ra file ảnh sao lưu hệ thống để phục hồi khi cần thiết. File hình ảnh của hệ thống sẽ chứa một bản sao, chụp lại toàn bộ tập hệ thống với một tin duy nhất, do đó nó khác với tính năng Recovery Images của Windows 8.
Trong khi giao diện đồ họa đã được gỡ bỏ, thì các quản trị hệ thống và chuyên viên máy tính vẫn có thể tạo ra file ảnh sao lưu hệ thống bằng cách chạy lệnh Wbadmin start backup để bắt đầu sao lưu trong PowerShell. Không giống như tất cả các lệnh ở trên đây, công cụ dòng lệnh này phải được chạy từ bên trong PowerShell mà không phải là Command Prompt.
sfc/scannow - Quét tập tin hệ thống và xác định các vấn đề
Windows được tích hợp công cụ kiểm tra hệ thống các tập tin và xác định các vấn đề xảy ra nếu có. Nếu tập tin hệ thống bị mất hoặc bị hỏng, việc kiểm tra các tập tin hệ thống sẽ sửa chữa những lỗi này, điều này có thể khắc phục vấn đề nhanh chóng và dễ dàng, trước khi dẫn đến những lỗi nặng hơn.
Để sử dụng công cụ này, bạn mở cửa sổ Command Prompt với quyền Administrator và chạy lệnh sfc /scannow.
telnet - Kết nối với máy chủ Telnet
Máy khách telnet (Telnet Client) không được cài đặt theo mặc định. Mà bạn phải cài đặt từ Control Panel. Sau khi cài đặt, bạn có thể sử dụng lệnh telnet để kết nối với máy chủ telnet mà không cần cài đặt bất kỳ phần mềm nào của bên thứ ba.
Bạn nên tránh việc sử dụng lệnh telnet nếu không cần thiết, nhưng nếu bạn đang kết nối trực tiếp với một thiết bị và nó yêu cầu bạn sử dụng telnet để thiết lập thì đó là lúc bạn cần phải thực hiện.
cipher – Xóa vĩnh viễn và ghi đè lên một thư mục
Ciphe là câu lệnh dùng cho việc quản lý mã hóa, tuy nhiên nó cũng có khả năng ghi đè dữ liệu lên đĩa cứng, xóa vĩnh viễn tệp tin và đảm bảo không thể phục hồi được. Lưu ý là lệnh này khuyến cáo không nên sử dụng trên các ổ đĩa SSD vì việc ghi đè nhiều lần sẽ làm giảm tuổi thọ của các ổ đĩa này.
Để sử dụng lệnh Cipher, bạn chỉ cần chỉ định một ổ đĩa hoặc một thư mục cụ thể chẳng hạn như: cipher /w:c: hoặc cipher /w:c:\...
netstat-an - Danh sách kết nối mạng và cổng
Lệnh netstat là đặc biệt hữu ích, hiển thị tất cả các loại số liệu thống kê mạng khi được sử dụng với các tùy chọn khác nhau. Một trong những biến thể thú vị nhất của netstat là netstat-an, sau khi thực hiện lệnh này, bạn sẽ thấy một danh sách của tất cả các kết nối mạng đang mở trên máy tính của mình, cùng với các cổng kết nối đang sử dụng và địa chỉ IP đã kết nối.
Đây không phải là một danh sách đầy đủ của tất cả các lệnh bạn có thể thấy hữu ích, nhưng mong rằng bài viết sẽ mang đến cho bạn một số ý tưởng trong việc sử dụng những công cụ mạnh mẽ đã được ẩn đi bên trong vẻ hào nhoáng trên giao diện đồ hoạ của Windows